Ký hiệu của các thiết bị điện được quy định như thế nào?

Trong những bản vẽ nguyên lý, ngoài những ký hiệu được thể hiện bằng hình vẽ, người ta còn tiêu dùng thêm ký tự chữ dòng, song song đánh số trật tự để dễ dàng quản lý. Vậy những ký tự đó được quy định ra sao và sở hữu ý nghĩa như thế nào? Vì sao contactor và relay lại được ký hiệu là “Okay”, còn MCB hay những thiết bị đóng cắt nguồn lại được ký hiệu là “Q”.

diagram min 0Hình 1. Ký hiệu của MCB và Contactor trong sơ đồ

1. Tổng quan

Thông thường lúc thực hiện những bản vẽ ta cần tuân thủ theo một tiêu chuẩn nhất định. Hai tiêu chuẩn được sử dụng chủ yếu là tiêu chuẩn Châu Âu và tiêu chuẩn Mỹ.

Đối với những nước sử dụng tiêu chuẩn Châu Âu sẽ tiêu dùng tiêu chuẩn IEC 60750. Còn những nước sử dụng tiêu chuẩn Mỹ sẽ tiêu dùng tiêu chuẩn IEEE Std 315-1975 / ANSI Y32.2.

Những ký hiệu Okay và Q đều được quy định trong những tiêu chuẩn về ký hiệu trong bản vẽ, cụ thể là:

Cả 2 tiêu chuẩn IEC 60750 và IEEE 315 đều quy định ký hiệu của contactor và relay là “Okay”. Đây là một trường hợp hiếm hoi lúc cả 2 tiêu chuẩn này tương đồng với nhau.

Còn đối với CB thì hai tiêu chuẩn này lại quy định khác nhau. Trong lúc tiêu chuẩn IEC 60750 quy định ký hiệu CB trong bản vẽ là “Q” thì tiêu chuẩn IEEE 315 lại cho rằng ký hiệu “CB” logic hơn nhiều.

Nếu thấy câu trả lời trên chưa hài lòng hãy xem thử câu trả lời sau sở hữu logic hơn ko nhé!

2. Chuyên sâu hơn

2.1. Bảng quy định ký hiệu thiết bị

Ở Úc người ta sử dụng bảng quy định ký hiệu thiết bị dựa trên tiêu chuẩn AS 3702. Về cơ bản tiêu chuẩn AS 3702 tương đương với IEC 60750 với một vài thông tin được thêm vào phần chú thích.

AS 3702-1989: TABLE 1: Bảng quy định ký hiệu thiết bị

Letter code Type of merchandise A Assemblies, subassemblies B Transducers C Capacitors D Binary parts, delay gadgets, storage gadgets E Miscellaneous F Protecting gadgets G Turbines, energy provides H Signalling gadgets J — Okay Relays, contactors L Inductors, reactors M Motors N Analogue parts P Measuring tools, testing tools Q Switching gadgets for energy circuits R Resistors S Switching gadgets for management circuits, selector switches T Transformers, voltage regulators (energy) U Modulators, changers V Tubes, semiconductors W Transmission paths, waveguides, antennas X Terminals, plugs, sockets Y Electrically operated mechanical gadgets Z Networks, hybrid transformers, filters, equalizers, limiters

Ta sở hữu thể thấy rằng, một số ký hiệu trong bảng mã tương ứng với chữ viết tắt của thiết bị đó, chẳng hạn như:

  • C – Capacitor: tụ điện.
  • M – Motor: động cơ.
  • R – Resistor: điện trở.
  • L – Inductors: cuộn cảm.

Một số khác thì kém trực quan hơn, chẳng hạn như:

  • B – Transducers: bộ biến đổi (cảm biến).
  • Okay – Relays and contactors.
  • V – Tubes and semiconductors: bóng bán dẫn.
  • Q – Switching gadgets for energy circuits: thiết bị đóng cắt nguồn.

2.2. Một số trường hợp đặc trưng

Với một số trường hợp làm phát sinh xung đột trong việc ký hiệu của bảng mã này. Chẳng hạn như theo bảng mã trên thì đèn được ký hiệu là “E”. Mà LED vừa là đèn, vừa là một chất bán dẫn, nhưng nó lại được xếp vào nhóm chất bán dẫn và được ký hiệu là “V”.

Với vẻ như sự xuất hiện của những tiêu chuẩn sau này như IEC 61346 và IEC 81346 nhằm làm cho việc ký hiệu trở thành tổng quát hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập giữa những danh mục. Ví dụ như, tiêu chuẩn IEC 81346 quy định ký tự “E” cho bất kỳ thứ gì phát ra bức xạ hoặc nhiệt lượng, trong đó sở hữu đèn. Còn những thiết bị để hiển thị thông tin như đèn hướng dẫn hay LED lại được ký hiệu là “P”.

Ở một khía cạnh khác, tiêu chuẩn IEC 81346 lại tìm mọi cách gộp tất cả những lĩnh vực cơ khí, thủy lực, điện lại với nhau. Việc này dẫn tới một số ký hiệu đã được quy định trước đây thay đổi ý nghĩa hay ko tiêu dùng tới nữa. Ví dụ như, cuộn cảm nay được liệt vào danh mục sở hữu ký tự “R”, và ký hiệu “L” lại bị bỏ trống.

Một số lưu ý

  • Tiêu chuẩn IEC ban sơ là IEC 60113: 1959, nay được thay thế bởi IEC 60750: 1983 và AS 3702: 1989 (IEC 60750).
  • Tiêu chuẩn IEC 60750 đã từng được thay thế bởi IEC 61346 sequence (1996), nay được cập nhật thành IEC 81346 sequence (2009). IEC 81346 sở hữu khoảng 300 trang – to hơn nhiều so với AS 3702, chỉ sở hữu 24 trang! Nếu chỉ ưa chuộng tới bảng ký tự, hãy chuyển thẳng tới bảng 1 của IEC 81346-2: 2009.

Tài liệu tham khảo

  • AS 3702-1989 – “Merchandise designation in electrotechnology”. Equal to IEC 60750 Ed 1.0 (1983).
  • AS 1103.2-1982 – “Diagrams charts and tables for electrotechnology, Half 2: Merchandise Designation” (Outmoded by AS 3702-1989.)
  • IEC 750-1983 – AS 3702 is equal, however supplies further data.
  • IEC 113 (outmoded by IEC 750, i.e. IEC 60750.)
  • IEEE Std 315-1975 / ANSI Normal Y32.2. Annex F: “Cross reference checklist of Class Designation Letters” compares IEC 113-2:1971 to the IEEE/ANSI customary. Observe IEEE Std 315 is an ordinary for each graphical symbols, and sophistication designation letters.
  • AS 1102 and IEC 60617 for “Graphical Symbols for Electrotechnology”.
  • Merchandise Designations; or “Why are relays referred to as ‘Okay’ in schematics? Why are circuit breakers referred to as ‘Q’?”
5/5 - (1 bình chọn)

Công Ty TNHH Phụ Kiện và Cốp Pha Việt

Địa chỉ: 19A Nguyễn Văn Bứa, Xuân Thới Sơn, Hóc Môn,Thành phố Hồ Chí Minh 760000

Hotline - Zalo : 0967 84 99 34 - 0932 087 886

Email: info@copphaviet.com - dohungphat@gmail.com

Website : https://copphaviet.com

hotline 1

0932 087 886

hotline